1. Lí do chọn đề tài
1.1. Hoạt động trải nghiệm được vận dụng vào thực tiễn dạy học hiện nay HĐTN là một quan điểm dạy học bằng thực tiễn được David Kolb đề xuất từ sự kế thừa và phát triển lí thuyết học tập có liên quan đến kinh nghiệm của các nhà Tâm lí học, GD học như John Dewey (1859-1952); Kurt Levin (1890-1947); Jean Piaget (1896-1980); Lev Vygotsky (1896-1934) và nhiều nhà nghiên cứu khoa học khác. Nghiên cứu của các tác giả liên quan đến vấn đề học qua kinh nghiệm được David Kolb coi như cơ sở khoa học, nền tảng để xây dựng lí thuyết về HĐTN. Năm 1971, lí thuyết HĐTN của David Kolb chính thức được công bố lần đầu tiên với tư cách là “lí thuyết tương đối toàn diện về phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm”. Từ đó đến nay HĐTN được nhiều nước áp dụng rộng rãi trên các lĩnh vực khác nhau và HĐTN trở thành một triết lí GD của nhiều nước.
Bước sang thế kỉ XXI, HĐTN được David Kolb coi là phương pháp học tập hiệu quả nhằm hướng tới phát triển năng lực cho người học. Nhiều nước đã áp dụng HĐTN vào dạy học, việc áp dụng HĐTN vào GD của mỗi nước có sự linh hoạt, khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo các yếu tố cơ bản của HĐTN. Đất nước ta hiện nay đang trên con đường hội nhập và phát triển từ nền GD truyền thống sang nền GD hiện đại, đổi mới PPDH luôn là vấn đề được đặt ra và có những bước chuyển mình tạo hiệu quả đáng ghi nhận. Thực tế cho thấy đã có nhiều phương pháp, nhiều hoạt động dạy học phong phú, đa dạng được áp dụng đưa HS thoát khỏi cách học thụ động, kích thích tính tích cực, chủ động, hứng thú của các em. HĐTN được triển khai trong thực tiễn dạy học giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tức là HS được học thông qua làm, qua thực hành để có được năng lực thực hiện gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.
HĐTN là hoạt động mang lại cho HS những trải nghiệm vô cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ. Mỗi HĐTN đặt ra đòi hỏi HS phải giải quyết dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân và đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tiễn, đem lại hiệu quả học tập cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của HS, biến những ý tưởng của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. HĐTN khuyến khích, động viên các em tích cực nghiên cứu tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới mà không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có, tạo được niềm vui sự phấn khởi làm cho giờ học sôi nổi, kích thích sự hứng thú của HS. Do đó, HĐTN được coi là một hướng đi đúng đắn trong thực tiễn dạy học hiện nay.
1.2. Hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động hướng tới phát triển năng lực người học Phát triển năng lực người học là mục tiêu của GD nói chung, GD tiểu học nói riêng. Đặc biệt trong sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của tri thức, công nghệ thông tin đòi hỏi con người phải có khả năng tương ứng, đổi mới hệ thống GD theo hướng hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của HS. Nhận thức này của các nhà GD đã mở đường cho công cuộc chuyển từ chương trình GD nội dung sang phát triển năng lực người học, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI đã khẳng định: “Đổi mới, căn bản, toàn diện GD và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đến hoạt động của các cơ sở GD - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội, bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Chiến lược phát triển GD Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) cũng đã đề xuất các giải pháp phát triển GD, trong đó có đổi mới nội dung, PPDH “Trên cơ sở chương trình hiện hành, tham khảo các nước tiên tiến, thực hiện đổi mới SGK từ sau năm 2018 theo hướng phát triển năng lực người học, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương”.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xây dựng theo hướng phát triển năng lực người học. Môn Tiếng Việt thuộc lĩnh vực GD ngôn ngữ và văn học, có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực người học, đặc biệt là những năng lực đặc thù như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm thụ văn học... Phát triển năng lực không chỉ là yêu cầu của xã hội mà còn là nhu cầu của chính bản thân người học, tạo động lực, kích thích tính tích cực, hứng thú ở người học. Để mỗi HS phát triển được năng lực cần tạo cơ hội cho các em trải nghiệm, thâm nhập thực tế làm tăng thêm tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng, biết huy động tối đa vốn sống vào học tập, biết vận dụng tri thức vào hình thành kinh nghiệm trong thực tiễn. Qua các HĐTN, HS tự hình thành năng lực, từ đó phát huy được khả năng nói, viết, thấu hiểu đời sống, làm giàu những giá trị tinh thần, hoàn thiện phẩm chất, nhân cách. Như vậy, phát triển năng lực người học là vấn đề cốt lõi trong GD hiện nay cũng như GD trong tương lai, giúp HS tri nhận thế giới xung quanh, hòa nhập với mọi người, muốn đóng góp và khẳng định bản thân mình.
1.3. Hoạt động trải nghiệm đã được vận dụng trong nhà trường, trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học song còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Trong hệ thống GD phổ thông, bậc Tiểu học được coi là giai đoạn thứ nhất của GD bắt buộc, là bậc học cơ sở cho GD phổ thông và toàn bộ hệ thống GD quốc dân. Trong đó, Tiếng Việt được coi là môn học công cụ giúp HS có thể học tốt các môn học khác, chuẩn bị cho các em một nền tảng kiến thức ngôn ngữ và văn học cần thiết cho việc học tập. Vận dụng HĐTN trong DHTV ở tiểu học hiện nay theo đánh giá chung đã ghi nhận được một số kết quả ban đầu như: HS có những trải nghiệm thú vị trong môn học; nội dung dạy học trở nên hấp dẫn hơn, mới lạ, kích thích sự tìm tòi, phám phá của HS; kết quả tiếp thu kiến thức và năng lực sử dụng tiếng Việt trong nói và viết của HS được cải thiện.
Đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu tập huấn, một số trường vận dụng HĐTN vào thực tế dạy học phù hợp với đặc trưng nội dung và điều kiện dạy học, đem lại hiệu quả GD cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của GV và HS. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai cũng như làm thế nào để nâng cao chất lượng của HĐTN trong DHTV còn hạn chế, còn đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đó là: GV hiểu khái niệm HĐTN một cách chung chung, mơ hồ, chưa biết cách thiết kế các bài học và từng phần theo các HĐTN phù hợp với nội dung từng bài, từng phần học; GV cần có tài liệu hướng dẫn cụ thể, nói cách khác là cần có sách thiết kế bài giảng theo quy trình HĐTN để từ đó biết cách tổ chức các HĐTN đạt hiệu quả cao nhất; Các công trình, các tài liệu, các trường mới chỉ nghiên cứu ở mức khái quát, áp dụng vào các hoạt động chung, chưa đưa ra hướng dẫn, vận dụng trong các môn học cụ thể. Vì thế vận dụng HĐTN trong DHTV là một hướng đi mới, vẫn còn những điểm hạn chế cần được khắc phục. Xuất phát từ những căn cứ vừa nêu, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5” với mong muốn góp thêm một phần công sức của mình vào việc bổ sung lí luận về PPDH nói chung, DHTV ở tiểu học nói riêng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề tổ chức các HĐTN trong DHTV là một vấn đề rộng hướng tới hình thành và phát triển tất cả các phẩm chất, năng lực của người học. Trong luận án, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu HĐTN trong DHTV ở hai lớp cuối cấp bậc Tiểu học vì HS lớp 4, 5 đã có sự chủ động hơn trong việc lập kế hoạch và tham gia vào các hoạt động; Tư duy của HS đã khá phát triển, có khả năng chuyển từ cụ thể sang trừu tượng khái quát, có khả năng phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây cũng là giai đoạn bản lề, giai đoạn ngôn ngữ của HS phát triển nhanh về vốn từ và khả năng giao tiếp. Luận án vận dụng HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5 bởi HĐTN là yếu tố quan trọng giúp HS chuyển từ “năng lực tiềm ẩn” trong mỗi cá nhân thành “năng lực hiện hữu”, tạo ra động cơ bên trong của sự học tập, làm nên nét đặc trưng của việc DHTV ở tiểu học. Tổ chức tốt các HĐTN trong DHTV ở giai đoạn này sẽ giúp các em hình thành phẩm chất, năng lực, làm nền tảng cho bậc học THCS và các bậc học cao hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài trong luận án của chúng tôi nhằm mục đích sau: Bổ sung lí luận về PPDH Tiếng Việt ở tiểu học qua việc lựa chọn, hệ thống những tri thức quan trọng của HĐTN và đề xuất các yêu cầu, xây dựng quy trình, cách thức tổ chức HĐTN vào thực tiễn DHTV cho HS lớp 4, 5. Khẳng định khả năng, hiệu quả của việc tổ chức HĐTN trong DHTV giúp HS hiểu và vận dụng được kiến thức vào quá trình học tập nhằm hướng tới phát triển các phẩm chất, năng lực, đồng thời kích thích tính tích cực chủ động và hứng thú học tập của HS, góp phần nâng cao chất lượng DHTV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những nội dung chính trong nghiên cứu về HĐTN.
- Xác lập được cơ sở khoa học của việc tổ chức các HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5.
- Xác định các yêu cầu, xây dựng quy trình và cách thức tổ chức các HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của những đề xuất trong luận án.
Link tải file đầy đủ 205 trang: XEM VÀ TẢI XUỐNG